Thạch anh (Tinh thạch) là khoáng vật phổ biến nhất trong vỏ trái đất. Tên quartz được xuất xứ từ chữ Đức cổ, không rõ nghĩa và nó được sử dụng rộng rãi từ thế kỷ 16. Thạch anh có công thức rất đơn giản SiO2, là một loạt biến thể đa hình gồm 3 biến thể độc lập: thạch anh, tridimit và cristobalit tồn tại tuỳ thuộc vào nhiệt độ của quá trình thành tạo. Các tinh thể thạch anh trong suốt có màu sắc đa dạng: tím, hồng, đen, vàng... và được sử dụng làm đồ trang sức từ rất xa xưa. Ngoài ra với mức năng lượng cảm xạ lớn (chỉ số Bovis hơn 17000 đơn vị) thạch anh còn có tác dụng rất lớn trong việc chữa bệnh cũng như điều hoà năng lượng. Do vậy, chúng còn được sử dụng rộng rãi trong trấn trạch và bày đặt phong thuỷ.
Khái quát các thuộc tính của thạch anh
- Tinh hệ: Biến thể nhiệt độ cao của thạch anh kết tinh trong hệ lục phương, biến thể thạch anh vững bền ở nhiệt độ dưới 573oC kết tinh trong hệ tam phương.
- Dạng tinh thể: Thường hay gặp dạng lưỡng tháp lục phương với các mặt lăng trụ rất ngắn hoặc không có. Thạch anh chỉ thành những tinh thể đẹp trong các hỗng hoặc các môi trường hở, có trường hợp gặp các tinh thể nặng tới 1 vài tấn có khi tới 40 tấn. Dạng tinh thể của thạch anh khá đa dạng nhưng đặc trưng là thường gặp các mặt m [0111], và có vết khía ngang trên mặt, mặt khối thoi r [1011] và z [0111], lưỡng tháp phức tam phương s [1121], khối mặt thang x [5161] ...
Ngoài hai biến thể kết tinh thạch anh còn có thứ ẩn tinh có kiến trúc tóc: canxedoan và quartz khác nhau chỉ do quang tính.
-
Độ cứng : 7
-
Tỷ trọng : 2,5 - 2,8
-
Cát khai : Không có hoặc rất không hoàn toàn theo mặt thoi, vết vỡ vỏ sò.
-
Chiết suất : 1,53 - 1,54
-
Lưỡng chiết suất : 0,009
-
Tính đa sắc : Thay đổi tuỳ thuộc vào màu của viên đá
-
Tính phát quang : Loại rose quartz phát qunag màu tím lam nhạt, các biến thể của thạch anh trơ dưới tia cực tím.
-
Màu : Màu sắc của thạch anh rất đa dạng nhưng phổ biến nhất là những thứ không màu, màu trắng sữa và màu xám và theo màu sắc thạch anh mang các tên khác nhau.
-
Phổ hấp thụ : Không đặc trưng
-
Các hiệu ứng quang học đặc biệt:
+ Hiệu ứng mắt hổ (tiger’s eye): Là một hiệu ứng đặc biệt thường thấy ở các biến thể của thạch anh và đặc trưng cho các biến thể có màu từ vàng nâu nhạt tới nâu và đỏ nhạt, lam nhạt hoặc thậm chí màu đỏ và ở các loại bán trong. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự sắp xếp có định hướng của các bao thể dạng sợi trong lòng viên đá. Khi viên đá được mài cabochon sự phản xạ của ánh sáng trên bề mặt sẽ cho ta hiệu ứng “mắt hổ” rất đẹp.
+ Hiệu ứng mắt mèo “cat’s eye”: Cũng giống như hiệu ứng mắt hổ nhưng chúng thể hiện đẹp hơn và rõ nét hơn và thường gặp trong các biến thể bán trong và có màu trắng tới màu xám nâu vàng lục nhạt, đen hoặc màu lục oliu tối.
+ Hiệu ứng sao: Thạch anh hồng và một số biến thể màu xám hoặc màu sữa thường có hiện tượng sao 6 cánh giống như hiệu ứng sao trong ruby và saphia.
Đặc tính và tác dụng
Thạch anh trắng – Clear quartz (Minh Tinh Thạch)
Thạch anh trắng bao gồm nhiều sắc thái: không màu trong suốt, trắng, trắng đục. Loại không màu và trong suốt còn được gọi là thạch anh pha lê ‘Tinh khiết thạch’ – một biểu trưng của sự tinh khiết nên dễ dàng dung nạp – xuyên qua các vùng khí quang của cơ thể. Theo quang phổ học, màu trắng là tâp hợp của tất cả các màu sắc khác nhau nên có thể dùng thạch anh trắng để điều hòa năng lượng dư thừa hay khiếm khuyết của các màu sắc khác. Khí quang của thạch anh trắng vừa thanh vừa mát nên rất hiệu quả trong vấn đề ức chế các khối năng lượng có tính năng động như căng thẳng thần kinh, cao huyết áp, sốt, đau nhức cấp tính…
Khả năng trị liệu:
-
Thanh nhiệt, hạ sốt.
-
Ổn định thần kinh, điều hòa huyết áp.
-
Cắt cơn đau, kháng viêm, chống sưng.
-
Giải trừ mệt mỏi, trầm uất, căng thẳng.
-
Giúp tập trung tư tưởng
-
Giúp sự cảm nhận (rung động) tăng lên
-
Phục hồi trí nhớ
-
Chữa bệnh đãng trí
-
Trợ giúp tìm người mất tích
-
Kiềm hãm và chặn đứng những tính xấu – tâm ma trỗi dậy.
Thạch anh tím - Amethyst (Tử Thủy Tinh Thạch)
Nói đến thạch anh tím, phải nói rằng đây là một loại đá nổi tiếng nhất trong họ thạch anh. Nó không những chỉ nổi tiếng về vẻ đẹp ‘thiên phú’ trong ngành nữ trang - đá quý, mà nó còn đại diện cho ‘Đỉnh Cao Trí Tuệ’ của nền Tâm Linh. Thạch anh tím được mệnh danh là ‘Thầy trong các bậc thầy’. Đây là một loại thạch vô cùng ‘huyền diệu’ giúp ích rất nhiều cho nhân loại nói riêng, vạn vật nói chung, trong nhiều lãnh vực thể xác lẫn tinh thần. Amethyst theo Hy Lap cổ đó là Amethustos – có nghĩa là ‘Bất say’ (không bị say) và rất được các triều đại vua chúa dùng để làm ly uống nước, uống rượu (vừa có thể giải được độc tố của rượu, vừa làm tăng phẩm chất của rượu). Màu tím của Amethyst theo tâm linh là màu sắc của ‘tối cao trí tuệ’ và ‘tình thương vô điều kiện’. Trong Phật giáo, đó là ánh hào quang phát ra, đại diện cho trí tuệ của Như Lai; trong Công giáo, đó là biểu trưng về tình thương bác ái của Chúa. Do đó, Amethyst dễ dàng hổ hợ người đeo hóa giải nhiều sự bế tắc về thể xác lẫn tinh thần. Có thể giúp giải trừ những sự chấp nê (dính mắc, nghiện ngập), tồn động trong tâm thức.
Khả năng trị liệu:
-
Là loại thạch có khả năng thanh nhiệt, hạ số rất hay.
-
Là loại thạch trợ giúp trong việc điều trị hay cắt cơn đau do phong thấp, nhức mỏi.
-
Là loại thạch chuyên dùng để giải độc (do rượu, thuốc, á phiện, hóa chất, hormone…).
-
Là loại thạch có tác dụng an thần, ổn định thần kinh, điều hòa huyết áp.
-
Là loại thạch có khả năng kích thích hoạt động của tuyến Yên và Tùng và quân bình sự điều tiết hormone.
Thạch anh vàng - Citrine (Hoàng Tinh Thạch)
Thạch anh vàng được mệnh danh là ‘Chiêu Tài Thạch’, một trong số các loại đá quý có khả năng ‘chiêu tài’ như Hoàng Bảo Thạch (Yellow Sapphire), Hổ Nhãn Thạch (Tiger’s Eye), Hoàng Thạch (Yellow Topaz), Hoàng Ngọc (Yellow Jade), Hoàng Mã Não (Yellow Agate)…
Khả năng trị liệu:
-
Về mặt thể Lý (thân thể), Thạch anh vàng giúp ích rất nhiều trong việc điều trị bịnh chứng liên quan đến hệ thống tiêu hóa như đau bao tử, viêm loét dạ dày, bao tử, trướng thực…
-
Về mặt cảm xúc, ánh sáng chói sáng của citrine như ánh mặt trời nên giúp cho người đầu óc minh mẫn sáng suốt. Chiếu rọi và thăng hoa tâm tính giúp người vui vẻ, cởi mở, lạc quan.
-
Trong khoa Phong Thủy, với biệt danh là ‘Chiêu Tài Thạch’, thạch anh vàng rất được yêu chuộng trong việc ‘chiêu tài, vượng tài’. Có thể dùng đặt để khu vực phòng khách, bàn làm việc, cung Tài bạch giúp vượng tăng ‘Tài khí’.
Thạch anh vàng (dạng tinh hốc)
Thạch anh tím - vàng - Ametrine (Tử-Hoàng Tinh Thạch)
Tử Hoàng Tinh Thạch – là loại thạch anh có hai màu tím (tử) và vàng (hoàng). Đây là một loại thạch kỳ điệu của tạo hóa. Vì mang hai sắc tố tím và vàng nên hầu như nó có thể chứa đựng hai tính chất của hai loại thạch anh (Amethyst và Citrine). Thêm vào đó, khí năng tỏa phát từ sắc vàng tìm ẩn trong thạch có thể nương theo sắc tím đi lên và ngược lại. Trên có thể thông lên đến não, dưới có thể thắm tới vị tỳ (Thượng thông thiên, hạ thông địa; địa thổ trong Ngũ Hành đứng ở Trung tâm (trung ương). Trăm bệnh, vạn bệnh cũng từ Thổ sinh ra (Thổ trong cơ thể gồm Tỳ liên hệ đến ăn uống, tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất) và Vị.
Khả năng trị liệu:
-
Thanh nhiệt, hạ sốt.
-
Giải độc cơ thể.
-
An thần, ổn định thần kinh.
-
Điều hòa huyết áp.
Thạch anh hồng - Rose quartz (Mai Tinh Thạch)
Thạch anh hồng được mệnh danh là ‘Tình thương thạch’ (The Stone of Love - Thạch của tình thương). Truyền thuyết ghi lại rằng : ‘Thạch anh hồng được Thần Eros mang xuống thế gian trong niềm hy vọng giúp tăng trưởng tình thương trong nhân thế. Nó cũng được công nhận là một thạch đá trợ giúp trong vấn đề thụ tinh của nhiều thế kỷ và cho đến ngày nay. Từ thời Trung cổ, thạch anh hồng được dùng làm những vật đeo cho các thiếu nữ trẻ.
Khả năng trị liệu:
-
Thạch anh hồng là một lọai thạch rất hữu hiệu trong việc phòng chống các tia bức xạ. Để chúng bên cạnh máy tính có thể giúp giảm bớt những tia phát xạ gây nên mỏi mắt, nhức đầu. Và nếu như để chúng bên cạnh giường nằm có thể ngăn ngừa các tia phát xạ từ đất và nước đưa lên nên có thể tạo một giấc ngủ an lành.
-
Thạch anh hồng giúp kích thích tuần hoàn máu, tăng tính dục và khả năng thụ tinh. Có thể giúp làm dịu các cơn đau do chàm, dời, dị ứng da…
-
Về mặt cảm xúc, thạch anh hồng giúp gắn chặt tình thương, giúp khai mở các mối kết trong lòng và cởi mở với tất cả mọi người xung quanh.
Thạch anh ám khóiI – Smoky quartz (Thanh Trượt Thạch)
Thạch anh khói sở dĩ được gọi là ‘Thanh trượt thạch’ là vì thành phần carbon’ chứa trong thạch. Ngay tự ngàn xưa, thạch anh khói thường dùng như là một hộ thạch, chúng báo hiệu người đeo khi thạch chuyển màu xậm hơn. Do đó, chúng thường dùng để đeo trên tay hay trước ngực. Rất thích hợp cho những người làm rừng, làm biển hay tại các hầm mỏ, khu vực có nhiều chất bức xạ.
Khả năng trị liệu:
Đây là một loại thạch có khả năng làm mạnh các mô (tế bào) liên kết cũng như gân cốt. Làm mạnh các gân khớp và kích thích khả năng thụ tinh qua việc kích thích điều tiết hormone ở tuyến thượng thận. Nếu cặp vợ chồng hiếm muộn, muốn tăng khả năng thụ tinh thì nên uống nước ngâm của thạch anh khói một thời gian.
Về cảm xúc, thạch anh khói có thể giúp mang lại sự an yên khi bị kích thích (xúc động), căng thẳng quá mức. Có thể cầm nắm trong tay để giải trừ những trượt khí do tư tưởng gây nên
Trong nghệ thuật ‘Phong Thủy’ hay ‘Kiến trúc nội-ngoại thất’, thạch anh khói rất được yêu chuộng và rất quý vì nó là một ‘Hộ thạch’ có thể bảo vệ nhà cửa, người, sinh vật xung quanh từ những tia bức xạ độc hại như tầng sóng từ cao thế, song radio, song điện thoại, TV … Đặt để trước cửa nhà hay phòng làm việc có thể giải trừ những điều xấu từ các tia bức xạ gây nên. Ngoài ra, với tính năng của thạch ‘chuyển trượt thành thanh, hóa suy thành vượng’ nên có thể dùng để trấn các khu vực xấu, yếu kém…
Thạch anh đen – Morion (Hắc Tinh Thạch)
-
Đen, ánh chói lờ đờ, không trong suốt thạch anh hun khói tiếp xúc lâu dài với tia phóng xạ sẽ biến thành đen. Rất hiệu quả trong ung thư hay các bệnh cần điều trị bằng tia bức xạ.
-
-
Thạch anh đen :
-
Tăng khả năng phân tích.
-
Giúp vô thức.
-
Khai tâm
-
Làm biến đổi, thay đổi ý tưởng từ xấu thành tốt.
Thạch anh lam – Aqua quartz (Hải Lam Tinh Thạch)
Hải Lam Tinh Thạch là loại thạch anh có màu xanh nước biển nên gọi là Hải Lam. Như theo tên gọi ‘Hải Lam’, màu sắc xanh biển của thạch mang tính diu mát rất ích cho việc khống (ức) chế những gì năng động, quá hưng phấn. Đặc biệt dùng trong trị liệu, Hải Lam Tinh Thạch rất hữu hiệu trong việc hạ sốt, điều hòa huyết áp (điều trị huyết áp cao), ổn định thần kinh (tức giận, căng thẳng…).
Khả năng trị liệu:
Về mặt khí quang, rất ích đối với các tầng khí quang của Luân xa 5, 6,7 và cao hơn. Hải Lam Tinh Thạch có thể trợ giúp hàn gắn, hóa giải trượt khí và nâng cấp độ rung của toàn cơ thể.
Do đó, Hải Lam Tinh Thạch giúp ích rất nhiều trong việc phát triển khả năng giao tế, hội họa, và thăng tiến trong việc đi sâu vào tâm linh.
TS. Phạm Văn Long